Thời gian khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự 2025
Theo khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời gian khám sức khỏe
diễn ra từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai
theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Như vậy, đối với nghĩa vụ quân sự năm
2025 thì sẽ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày
31/12/2024.
Thời điểm đi nghĩa vụ
quân sự 2025
Theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì hằng năm, gọi công dân
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai
hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.
Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh
thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Như vậy, thời điểm đi nghĩa vụ quân sự
2025 sẽ rơi vào tháng hai hoặc tháng ba năm 2025. Trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân lần thứ hai.
Công dân cần căn cứ vào lệnh gọi nhập
ngũ của địa phương để thực hiện đúng thời gian nhập ngũ.
Thời gian đi nghĩa vụ
quân sự 2025
Căn cứ Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại
ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định
kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ những không quá 06
tháng khi thuộc các trường hợp sau:
- Để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu.
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Như vậy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự
2025 là 24 tháng và có thể kéo dài không quá 06 tháng nếu thuộc các trường hợp
được quy định nêu trên.
Lưu ý: Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan,
binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Tiêu chuẩn đi nghĩa
vụ quân sự 2025
- Tiêu chuẩn tuổi đời:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25
tuổi.
+ Công dân nam được đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào
tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Tiêu chuẩn chính trị:
+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch
50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ
Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong
Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí
trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ
binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của
Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn sức khỏe:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe
loại 1, 2, 3 theo quy định.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí
trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ
binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn
riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những
công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn
thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
- Tiêu chuẩn văn hóa:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công
dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương
có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng
bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có
trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
(Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP)
Trường hợp không đi
nghĩa vụ quân sự 2025
Cụ thể tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c
khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, quy định về các trường hợp được tạm
hoãn gọi nhập ngũ:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo
kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai,
dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại
học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời
gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực
Bên cạnh đó, các trường hợp được quy
định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 được miễn gọi nhập ngũ nghĩa
vụ quân sự 2024 gồm có các đối tượng sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh
hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một
con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải
là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Lưu ý, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi
nhập ngũ nêu trên, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi
nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định, nếu tình nguyện thì được xem xét
tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Mức phạt trốn nghĩa
vụ quân sự 2025
(1) Về hành chính
- Đối với hành vi không đăng ký nghĩa
vụ quân sự theo quy định:
Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều
1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng
ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau:
+ Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ
17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký
nghĩa vụ quân sự lần đầu;
+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường
hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký
nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức
vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú… theo quy định.
- Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra,
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám
sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm
tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
++ Người được khám sức khỏe có hành vi
gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa
vụ quân sự;
++ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật
chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người
khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc
người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Đối với hành vi vi phạm quy định về
nhập ngũ:
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi
vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi
nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều
kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
(2) Về hình sự
Căn cứ Điều 332 Bộ luật Hình sự, người có hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ
quân sự bị xử lý như sau:
- Người nào không chấp hành đúng quy
định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
Như vậy, tùy theo hành vi, hình thức
trốn tránh nghĩa vụ quân sự, mức độ vi phạm mà người trốn nghĩa vụ quân sự sẽ
bị xử phạt hành chính theo mức phạt tương ứng. Trong trường hợp hành vi vi phạm
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự, người phạm
tội còn có thể bị phạt tù đối đa lên đến 5 năm tù giam.